Trong trường hợp bố hoặc mẹ có một người là người Nhật, khi sinh con, con sẽ được mang quốc tịch Nhật nên không cần thiết phải làm thủ tục xin visa lưu trú cho bé . Tuy nhiên, nếu cả bố và mẹ là người nước ngoài thì em bé không thể mang quốc tịch Nhật vì vậy cần phải thực hiện thủ tục đăng ký lưu trú cho bé khi muốn cho bé sống tại Nhật (tuy thế, nếu trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh ra mà bé rời khỏi nước Nhật thì không cần thiết phải tiến hành thủ tục lấy visa cho bé, bé có thể lưu trú hợp pháp trong vòng 60 ngày đó tại Nhật Bản).
■ Qui trình thủ tục xin tư các lưu trú khi sinh con
Giấy tờ liên quan nhận từ bệnh viện
1. Giấy chứng sinh (birth certificate, shussei-shomeisho, 出生証明書), do bệnh viện cấp. Đây là giấy tờ rất quan trọng cho các thủ tục của bé tại City Hall (市役所) sau này. Bác sĩ điền hết các thông tin, chỉ chừa phần tên, gia đình sau khi quyết định tên của bé có thể viết vào.
Các thủ tục, giấy tờ cần tiến hành tại City Hall (市役所)
1. Đăng kí khai sinh (birth registration, shussei todokei, 出生届). Tờ khai này nằm chung với giấy chứng sinh được cấp từ bệnh viện nằm ở phía bên trái phần ghi của bệnh viện. Phần này bố hoặc mẹ bé phải tự điền dựa trên những thông tin tương tự như phía bệnh viên đã điền kết hợp với một số thông tin trong Boshi kenko techo (母子健康手帳) – là sổ theo dõi quá trình của bé từ khi hình thành cho tới lúc trào đời. Nộp bản khai này cho phía City Hall. Thời hạn tiến hành thủ tục này trong vòng 14 ngày , tính ngày sinh là ngày thứ nhất.
2. Đăng ký thêm tên con vào phiếu công dân chung của gia đình (住民票) Sau khi đăng ký khai sinh của bé, CityHall sẽ hướng dẫn bạn đăng ký phiếu công dân cho bé. Kể từ thời điểm đó ngoài vợ chồng, tên bé của bạn cũng sẽ xuất hiện trong thẻ công dân của gia đình(住民票).
3. Certificate of Birth Registration Acceptance (出生届受理証明書, shussho todoke juri shomei sho) . Đây là giấy chứng nhận phía City Hall đã tiếp nhận và đăng ký thông tin khai sinh cho bé. Xin giấy này 2 bản, một bản dùng khi xin giấy khai sinh tiếng việt và xin cấp hộ chiếu ở lãnh sự, một bản dùng khi xin tư cách lưu trú cho bé tại cục xuất nhập cảnh mà bạn trực thuộc. Giấy này mất phí ( tại thời điểm hiện tại 300 yen/1 bản)
4. Đăng ký bảo hiểm quốc dân (国民保険) : City Hall sẽ hướng dẫn bạn đăng ký cho bé tham gia vào chế đố bảo hiểm quốc dân (国民保険). Thành viên đại diện làm chủ gia đình (bố hoặc mẹ) sẽ có trách nhiệm nộp tiền bảo hiểm cho cả gia đình bao gồm phần của bé.
5. Medical subsides for children (kodomo iryohi josei seido 子ども医療費助成制度): Khi sinh con ở Nhật Bản, em bé khi đi khám bệnh hoặc nhập viện sẽ được hưởng theo chế độ hỗ trợ ý tế với trẻ em. Để được hưởng chế độ này, cần phải đăng kí để người ta cấp cho một cái thẻ (iryoken, 医療券). Đăng ký xong có thể nhận ngay ở City Hall.
6. Child allowance (kodomo teate, 子ども手当): Mỗi em bé sẽ được trợ cấp hàng tháng một khoản tiền (có thể thay đổi từng năm tùy theo chính sách). Khoản tiền này sẽ được chuyển vào tài khoản đăng kí của Bố Mẹ 3 tháng một lần.
Các giấy tờ thủ tục làm tại đại sứ quán ( Tokyo) hoặc tại các lãnh sự
Sau khi hoàn thành thủ tục tại City Hall (市役所) bạn cần lên đại sứ quán hoặc lãnh sự quán để xin khai sinh tiếng việt và hộ chiếu cho bé.
Thông tin cần mang :
・ Hộ chiếu của bố và mẹ
・Bản copy giấy đăng ký kết hôn (cẩn thận hơn mang bản gốc đề đối chiếu)
・ Giấy chứng nhận đã tiếp nhận xử lý thông tin khai sinh cho bé của City Hall (Certificate of Birth Registration Acceptance (出生届受理証明書, shussho todoke juri shomei sho)
・2 ảnh 4×6 chụp thẳng mặt bé, không đội mũ, trạng thái mắt mở to.
・Lệ phí tuy nơi, tuỳ người từ 15000 yen ~
・ Điền mẫu Form khai sinh và xin cấp hộ chiếu có sẵn ở trên đại sứ hoặc lãnh sự
・Buối sáng xin , buổi chiều có thể lấy. Hoặc có thể nhờ bên đại sứ quán hoặc lãnh sự gửi qua đường bưu điện nếu bạn phải về ngay.
Đến cục xuất nhập cảnh xin tư cách lưu trú cho bé.
1. Trong trường hợp chưa hoàn tất thủ tục passport thì ghi chú là đang trong quá trình xin hoặc dự định xin passport cho bé.
2. Thời gian xin tư cách lưu trú: 30 ngày sau sinh
3. Nơi nộp đơn: Cục quản lý xuất nhập cảnh tại địa phương đang sinh sống
◆ Các giấy tờ cần chuẩn bị mang đi :
・Hộ chiếu của bố , mẹ , bé (nếu có)
・Thẻ cư trú của bố và mẹ (在留カード)
・Phiếu công dân (住民票) có ghi tên bé xin ở City Hall.
・ Giấy chứng nhận đã tiếp nhận xử lý thông tin khai sinh cho bé của City Hall (Certificate of Birth Registration Acceptance (出生届受理証明書, shussho todoke juri shomei sho) : Cái này cũng xin ở City Hall (市役所)
・ Chứng minh thu nhập : bản copy sổ tiết kiệm, hoặc chứng nhận có thu nhập từ công ty, học bổng.
・Chứng minh đang làm việc, hoặc học tập của bố, mẹ ( ví dụ : Chứng nhận đang học tại trường (在学証明書等)
◆ Những giấy tờ cần điền có sẵn trên cục xuất nhập cảnh:
・Đơn xin lấy tư cách lưu trú (在留資格取得許可申請書)
・Bản câu hỏi thẩm vấn (質問書) : Thông tin chủ yếu về bố và mẹ
・Giấy bảo lãnh (身元保証書) : Bố hoặc mẹ sẽ đứng tên.
Mặt khác, trong trường hợp xin tư cách vĩnh trú đặc biệt (con của người mang visa vĩnh trú đặc biệt) thì thủ tục có thể khác.
Theo isenpai.jp